Qua phát biểu của tác giả, chúng ta khả năng hiểu ra quan hệ giữa các quán từ tương đối thường là cố định. Bao gồm cả quan hệ về ngữ nghĩa lẫn ngữ pháp.Bởi vậy, chúng ta khả năng xem đây là một dạng có sẵn trong ngôn ngữ. Ý nghĩa của phép nối là gì? Soha tra từ - Hệ thống tra cứu từ điển chuyên ngành Việt - Việt. mua làm gì cái của này! Đồng nghĩa: từ biểu thị điều sắp nêu ra là người hay sự vật có quan hệ nguồn gốc, thân thuộc, tác động qua lại, v.v. với người hay sự vật vừa được nói đến Thứ tư, tập quán mang tính linh hoạt. Tập quán là kết quả của quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong đời sống xã hội của mỗi cộng đồng, được truyền từ đời này sang đời khác chủ yếu thông qua thực hành xã hội, do vậy, nhìn chung tập quán thường mang tính ổn định và khó thay đổi. Tài chính là một ngành học về sự quản lý và điều phối dòng tiền, ngân hàng, các hoạt động về tài sản và vốn. Nhu cầu tuyển dụng lao động của ngành nghề này rất lớn, do đó, thu hút hàng ngàn sinh viên đăng ký xét tuyển mỗi năm. Ngành tài chính thu hút rất nhiều Chi phí biến đổi bình quân tăng do tác động của quy luật lợi suất giảm dần. Khi sản lượng đạt đến một quy mô nhất định, mức tăng của chi phí biến đổi bình quân lớn hơn mức giảm chi phí cố định bình quân và tổng chi phí bình quân bắt đầu tăng lên. Trong dài . Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "quán từ", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ quán từ, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ quán từ trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt 1. Ngôn ngữ Hy-lạp Koine có một định quán từ nhưng không có bất định quán từ “một”. 2. Michael Winstone vừa mới gọi điện cho đại sứ quán từ đó. 3. Thật ra trong tiếng Hy-lạp không có bất định quán từ như trong nhiều thứ tiếng khác, và trong các thứ tiếng này người ta dùng bất định quán từ để diễn tả tư tưởng một cách chính xác. 4. Học giả này khẳng định rằng trong tiếng Hy-lạp một thuộc ngữ danh từ “có quán từ [xác định] khi nó theo sau động từ; nhưng nếu đi trước động từ thì sẽ không có quán từ [xác định]”. 5. Mặt khác, không có quán từ nào đứng trước chữ theosʹ thứ nhì trong Giăng 11. 6. Nếu có ai cảm thấy dùng bất định quán từ là sai khi dịch Giăng 11, người đó nghĩ sao khi thấy bất định quán từ được dùng nơi Công-vụ các Sứ-đồ 286 như trong bản dịch King James Version và nhiều bản dịch khác? 7. Nhưng ý nghĩa của đoạn văn có đòi hỏi phải thêm một bất định quán từ nơi Giăng 11 không? 8. Thế nên bản dịch The Anchor Bible Bản dịch Mỏ Neo mới viết “Để cho bản dịch Anh-ngữ giữ được sự khác biệt có giữa danh-từ Hy-lạp theos đức chúa trời dùng với định-quán-từ hay không có định-quán-từ, một vài dịch-giả như Moffatt dịch “Ngôi Lời có tính-chất thần thiêng”. 9. Phản ứng với nguy cơ phơi nhiễm phóng xạ, chính phủ Áo đã chuyển đại sứ quán từ Tokyo đến Osaka với khoảng cách 400 km 250 dặm. 10. Qua lời này, ông muốn nói rằng một thuộc ngữ danh từ đi trước động từ thì nên hiểu như thể nó có quán từ xác định đứng trước. 11. Định quán từ ha đứng trước chức hiệu ’Adhohn’ “Chúa; Chủ” khiến cho chức hiệu này chỉ được áp dụng duy nhất cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mà thôi. 12. Vì thế khi một thuộc ngữ danh từ không có định quán từ đứng trước, thì người ta có thể nghĩ nó là bất định, tùy theo nội dung của đoạn văn. 13. “Tập san về Văn chương Kinh-thánh” nói rằng các nhóm từ “gồm một thuộc ngữ không có quán từ và đi trước động từ thường chủ yếu nói lên ý nghĩa về phẩm chất”. 14. Colwell đã phải xác nhận điều này về thuộc ngữ danh từ, vì ông nói “Bất định quán từ [“một”] phải thêm vào vị trí đó chỉ khi nào ý nghĩa đoạn văn đòi hỏi”. 15. Khi từ shamaʹyim có định quán từ ở trước, hầu như Bản dịch Kinh Thánh Thế Giới Mới không thay đổi khi dịch từ này là “các từng trời”, như nơi Ê-sai 6622. 16. E-xơ-ra đặt một định quán từ mạo từ xác định trước tên này, gọi họ là Hassopheʹreth, có thể có nghĩa là “người sao chép” E-xơ-ra 255; Nê-hê-mi 757. 17. Có nhiều câu Kinh-thánh khác có cùng cấu trúc văn phạm trong tiếng Hy-lạp, và hầu hết các dịch giả trong các thứ tiếng khác đều nhất trí thêm vào quán từ “một” khi phiên dịch. 18. Thế thì chính ông cũng nhìn nhận rằng khi ý nghĩa đoạn văn đòi hỏi, thì dịch giả có thể thêm một bất định quán từ ở trước danh từ khi câu văn có cấu trúc kiểu này. 19. Tư liệu Việt Nam đã đề cập đến địa danh Hoàng Sa, tiếng Nôm cùng nghĩa gọi là Cát Vàng hay Cồn Vàng, lại rất nhất quán từ đầu thế kỷ XVII, tức từ thời chúa Nguyễn đến thế kỷ 20. Tư liệu Việt Nam đã đề cập đến địa danh Hoàng Sa, tiếng Nôm cùng nghĩa gọi là Cát Vàng hay Cồn Vàng, lại rất nhất quán từ đầu thế kỷ XVII, tức từ thời chúa Nguyễn đến thế kỷ XX. 21. Thông điệp của Kinh-thánh nhất quán từ cuốn sách đầu tiên của Kinh-thánh phần tiếng Hê-bơ-rơ đến cuốn sách cuối cùng của Kinh-thánh phần tiếng Hy Lạp Rô-ma 154; II Ti-mô-thê 316, 17. 22. Điều này có thể hữu ích trong trường hợp tên sự kiện thay đổi giữa các phiên bản ứng dụng và bạn muốn thu thập dữ liệu nhất quán từ những người dùng vẫn sử dụng phiên bản ứng dụng cũ hơn. 23. Chữ theosʹ đầu tiên này có chữ ton, là một định quán từ trong tiếng Hy-lạp nhằm chỉ về một danh tánh riêng biệt, trong trường hợp này là Đức Chúa Trời Toàn năng “và Ngôi Lời ở cùng Đức Chúa Trời [duy nhất]”. 24. Và khi xem xét một số bản dịch đã thêm bất định quán từ “một” nơi Giăng 11, và trong nhiều chỗ khác, ta thấy rõ rằng nhiều học giả không đồng ý với luật nhân tạo đó, và Lời Đức Chúa Trời cũng thế. 25. Một trong các nhật báo này viết rằng ba Nhân Chứng đã nhất quán từ chối phục vụ Quốc Xã khi điều đó đi ngược lại với luật pháp của Đức Chúa Trời và thêm rằng “vì điều này họ đã phải trả giá bằng mạng sống mình”. 26. Khi từ shamaʹyim không có định quán từ đi trước, có thể được dịch theo số ít “trời”, như nơi Sáng-thế Ký 18; 1419, 22; Thi-thiên 6934 hoặc số nhiều “các từng trời”, như nơi Sáng-thế Ký 4925; Các Quan Xét 54; Gióp 98; Ê-sai 6517.

quán từ là gì